Đa vi chất dinh dưỡng là gì? Các công bố khoa học về Đa vi chất dinh dưỡng

Đa vi chất dinh dưỡng là một thuật ngữ trong dinh dưỡng dùng để chỉ những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người, bao gồm các loại vitamin và khoáng chấ...

Đa vi chất dinh dưỡng là một thuật ngữ trong dinh dưỡng dùng để chỉ những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người, bao gồm các loại vitamin và khoáng chất. Những chất dinh dưỡng này cần được cung cấp đủ và đúng cách thông qua các thực phẩm để duy trì sức khỏe và chức năng hoạt động của cơ thể.
Đa vi chất dinh dưỡng bao gồm các chất dinh dưỡng không thể tổng hợp được bởi cơ thể và cần được cung cấp thông qua thực phẩm. Chúng bao gồm các loại vitamin và khoáng chất. Dưới đây là một số chi tiết về từng loại đa vi chất dinh dưỡng:

1. Vitamin:

- Vitamin A: Có vai trò quan trọng trong sự phát triển và bảo vệ của mắt, da và hệ miễn dịch. Nguồn thực phẩm thường là thực phẩm có màu cam như cà rốt, bí đỏ và các loại rau lá xanh.

- Vitamin B: Bao gồm nhiều loại vitamin B như B1 (thiamine), B2 (riboflavin), B3 (niacin), B5 (pantothenic acid), B6 (pyridoxine), B7 (biotin), B9 (folate) và B12 (cobalamin). Chúng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng và sự phát triển của tế bào. Nguồn thực phẩm bao gồm thịt, cá, các loại ngũ cốc, hạt và các loại rau xanh.

- Vitamin C: Có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp collagen, hấp thụ sắt và tăng sức đề kháng. Nguồn thực phẩm bao gồm quả cam, quả chanh, kiwi và các loại rau xanh.

- Vitamin D: Hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi và phosphorus để giúp xương và răng phát triển và chắc khỏe. Điểm nhấn chính để cung cấp vitamin D là từ ánh sáng mặt trời, nhưng nó cũng có thể tìm thấy trong một số lượng nhỏ trong thực phẩm như cá, trứng và nấm.

- Vitamin E: Chất chống oxy hóa có vai trò bảo vệ tế bào khỏi thiệt hại do các gốc tự do. Nguồn thực phẩm bao gồm dầu cây trồng, hạt, các loại quả chín màu đỏ và rau xanh lá.

- Vitamin K: Cần thiết cho quá trình đông máu và sự phát triển của xương. Nguồn thực phẩm bao gồm các loại rau lá xanh như bắp cải, rau chân vịt và mùi tây.

2. Khoáng chất:

- Canxi: Cần thiết cho sự phát triển và duy trì xương và răng khỏe mạnh. Nguồn thực phẩm là sữa và các sản phẩm từ sữa, cá hồi và các loại hạt.

- Sắt: Có vai trò quan trọng trong việc sản xuất hồng cầu và truyền oxy trong cơ thể. Nguồn thực phẩm bao gồm thịt đỏ, gia cầm, hải sản, đậu và các loại rau lá xanh.

- Kali: Đóng vai trò quan trọng trong điều tiết lượng nước và acid trong cơ thể, cũng như chức năng cơ và thần kinh. Nguồn thực phẩm bao gồm chuối, cam, khoai tây và các loại hạt.

- Magiê: Hỗ trợ quá trình chuyển hóa năng lượng và chức năng của cơ và thần kinh. Nguồn thực phẩm bao gồm hạt, ngũ cốc, đậu và các loại cá nhỏ.

- Kẽm: Quan trọng cho quá trình tăng trưởng và phát triển, hệ miễn dịch và chức năng tế bào. Nguồn thực phẩm bao gồm thịt, hải sản, hạt và đậu.

Đa vi chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì một chế độ ăn cân đối và đảm bảo sức khỏe tổng thể cho cơ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đa vi chất dinh dưỡng":

HIỆU QUẢ CỦA TĂNG CƯỜNG VI CHẤT VÀO THỰC PHẨM ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN NGHĨA ĐÀN
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, đánh giá trước và sau can thiệp với mục tiêu đánhgiá hiệu quả của sữa tươi tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) đối với sự cải thiệntình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh tiểu học tại huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.Nhóm can thiệp trẻ được uống sữa tươi bổ sung thêm 218 IU vitamin A, 117 IU vitaminD, 54,4 mg Axit folic, 2,88 mg sắt, 230 mg canxi, và 2,16 mg kẽm), 5 ngày/tuần trong 5tháng; nhóm chứng trẻ không uống sữa. Sau khi kết thúc can thiệp có 452 trẻ thuộc 4trường can thiệp và 445 trẻ thuộc 2 trường chứng đủ số liệu về chiều cao và cân nặng củacả 2 lần đánh giá được đưa vào phân tích kết quả. Sau 5 tháng can thiệp chỉ số Z-Scorecân nặng/tuổi, Z-Score chiều cao/ tuổi đã được cải thiện đáng kể ở nhóm can thiệp so vớinhóm chứng (p<0,05). Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân ở nhóm can thiệp đã giảm3,1% giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (p<0,05), tỷ lệ SDD thể thấp còi cũng giảm1,5% và SDD gầy còm giảm 1% trong khi tỷ lệ thấp còi ở nhóm chứng không nhữngkhông giảm mà còn bị tăng 0,9%.
#Tình trạng dinh dưỡng #học sinh tiểu học #tăng cường vi chất vào thực phẩm #Nghĩa Đàn
HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA BỘT HANIE KID LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE VÀ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH LỚP MỘT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Nghiên cứu có đối chứng, ngẫu nhiên cụm nhằm đánh giá hiệu quả bổ sung “Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ từ 2-10 tuổi Hanie Kid 2+" dạng lên tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và khả năng chấp nhận sản phẩm đối với học sinh lớp một (6-7 tuổi). Nghiên cứu được hoàn thành tại Thái Bình vào tháng 3/2021 với 55 trẻ nhóm can thiệp bổ sung Sữa bột Hanie Kid 2 lần/ngày trong 2 tháng và 55 trẻ nhóm chứng chế độ ăn thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung Sữa bột Hanie Kid đã có tác động tích cực: cân nặng trung bình tăng 0,5 kg (0,86 ± 0,29 kg so với 0,36 ± 0,17kg; p<0,01); chiều cao trung bình tăng 0,29cm (0,88±0,29cm so với 0,59 ±0,17cm; p<0,05); SDD thể nhẹ cân giảm 10,9 %; nguy cơ SDD nhẹ cân giảm 14,5% có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có xu hướng cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, táo bón, biếng ăn, khó ngủ nhưng số lượng nhỏ, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
#đa vi chất #sữa bổ sung #trẻ tiểu học #chiều cao #cân nặng
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ CHUẨN HÓA HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TIẾT CHẾ TRONG BỆNH VIỆN: BÀI HỌC TỪ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
     Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình điều trị các bệnh. Chăm sóc dinh dưỡng tốt giúp giảm suy dinh dưỡng bệnh viên, giảm biến chứng nhiễm trùng bệnh viện, giảm thời gian phục hồi sức khỏe và thời gian lành vết thương, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm chi phí và góp phần tích cực trong nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm tình trạng quá tải, nằm ghép trong các bệnh viện tuyến cuối tại Việt Nam hiện nay. Theo nhiều nghiên cứu dịch tễ tại nhiều quốc gia cho thấy có ít nhất 1/3 số bệnh nhân nhập viện bị suy dinh dưỡng và nếu không được can thiệp kịp thời thì tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân sẽ tiếp tục tăng. Tại TPHCM, suy dinh dưỡng bệnh viện cũng chiếm tỷ lệ 35-40%. Suy dinh dưỡng trong thời gian nằm viện không chỉ bắt nguồn từ nguyên nhân bệnh lý, phương pháp điều trị, thói quen ăn món ăn tự chế biến hoặc mua từ bên ngoài bệnh viện của người bệnh mà còn phụ thuộc sự quan tâm đầu tư đúng mức của lãnh đạo bệnh viện cho các hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng tiết chế.     Bộ tiêu chí Chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ Y tế ban hành có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động dinh dưỡng tiết chế nhưng là một trong những nhóm tiêu chí khó thực hiện trong thời điểm hiện tại do nhiều nguyên nhân. Bài học kinh nghiệm từ thành phố Hồ Chí Minh trong việc nâng cao chất lượng và chuẩn hóa hoạt động dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện bao gồm một số yếu tố chính như: chính sách và kế hoạch hành động, vai trò của lãnh đạo các cấp và bệnh viện, thành lập các Khoa Dinh dưỡng Tiết chế; Đào tạo liên tục, bố trí và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đề cao vai trò chuyên gia; Xây dựng các hướng dẫn chuyên môn như Quy trình can thiệp dinh dưỡng tiết chế, Bộ công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và Bộ thực đơn dinh dưỡng bệnh lý.
#Can thiệp dinh dưỡng tiết chế #chính sách dinh dưỡng #tình trạng dinh dưỡng #thành phố Hồ Chí Minh
HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG VÀ BỘT LÁ CÂY SHELL GINGER TRONG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHỈ SỐ MIỄN DỊCH CỦA TRẺ EM DÂN TỘC THÁI 36-59 THÁNG TUỔI TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bổ sung đa vi chất và bột lá cây Shell Ginger trong cải thiệnTTDD, miễn dịch của trẻ em dân tộc Thái từ 36-59 tháng tuổi tại thành phố Sơn La. Đối tượngvà phương pháp nghiên cứu: 133 trẻ em dân tộc Thái từ 36-59 tháng tuổi tại Thành phố SơnLa đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu, trong đó, nhóm chứng 65 trẻ và nhóm canthiệp 68 trẻ. Kết quả: Sau 6 tháng can thiệp, mức tăng cân nặng và chiều cao của nhóm canthiệp cao hơn nhóm chứng ở mức có ý nghĩa thống kê (1,4 ± 0,5kg và 1,0 ± 0,1kg, p<0,001;4,1 ± 0,1cm và 3,4 ± 0,1cm, p<0,001). WAZ, HAZ trung bình nhóm can thiệp cải thiện hơnnhóm chứng, có ý nghĩa thống kê (WAZ: -1,31 ± 0,6 và -1,57± 0,5; HAZ: -1,32 ± 0,6 và -1,63 ±0,6). Ở thời điểm kết thúc can thiệp, hàm lượng Hemoglobin, IgG nhóm can thiệp cải thiện hơnnhóm chứng (p<0,05), tỉ lệ thiếu máu ở nhóm can thiệp giảm nhiều hơn nhóm chứng (p<0,05).Kết luận: Can thiệp bổ sung ĐVCDD và bột lá cây Shell Ginger đã cải thiện TTDD của trẻ(cân nặng, chiều cao, Z-Score), cải thiện tình trạng thiếu máu và chỉ số miễn dịch.
#Đa vi chất dinh dưỡng #Shell ginger #Tình trạng dinh dưỡng #Miễn dịch #Trẻ em 36-59 tháng tuổi #Thành phố Sơn La
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SỮA BỔ SUNG ĐA VI CHẤT CARE100GOLD ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM 36-60 THÁNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sữa cao năng lượng, bổ sung đa vi chất Care100Gold đối với tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em 36-60 tháng tuổi tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thử nghiệm can thiệp có nhóm chứng trên 179 trẻ em 36-60 tháng không bị thừa cân béo phì. Trẻ mỗi ngày được uống 360ml sữa, chia làm 2 lần, nhóm can thiệp sử dụng sữa bột Care100Gold cao năng lượng bổ sung đa vi chất, nhóm chứng sử dụng sữa nước thông thường, không bổ sung vi chất. Kết quả: sau 4 tháng can thiệp, mức gia tăng nồng độ sắt huyết thanh và hemoglobin huyết thanh ở nhóm sử dụng sữa Care100Gold cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (3,85mcmol/L so với 0,1mcmol/L và 8,0g/L so với 4,0g/L; p<0,05). Nồng độ ferritine huyết thanh, kẽm huyết thanh và IgA của nhóm sử dụng sữa Care100Gold có xu hướng tăng cao hơn, tuy sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết luận: Sử dụng sản phẩm sữa Care100Gold cao năng lượng, bổ sung đa vi chất dinh dưỡng có hiệu quả cải thiện rõ rệt tình trạng thiếu máu thiếu sắt và thiếu kẽm, cũng như xu hướng gia tăng chỉ số miễn dịch, ở trẻ em 36-60 tháng tuổi sau 4 tháng can thiệp.
#trẻ em #đa vi chất dinh dưỡng #sữa bổ sung đa vi chất
HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA BỘT COLOSCARE LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE CỦA TRẺ MẪU GIÁO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Nghiên cứu can thiệp có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả bổ sung sữa công thức lên tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe đối với trẻ mẫu giáo (36-59 tháng tuổi). Nghiên cứu được hoàn thành tại Thái Bình vào tháng 10/2022 với 110 trẻ trong đó có 55 trẻ nhóm can thiệp bổ sung sữa công thức 2 lần/ngày và 55 trẻ nhóm chứng với chế độ ăn thông thường trong 2 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung sữa bột đã có tác động tích cực tới tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe. Các chỉ số đánh giá ở nhóm can thiệp tốt hơn so với nhóm chứng: mức tăng cân nặng trung bình cao hơn 0,41 kg (0,68 ± 0,11 kg so với 0,27 ± 0,08 kg) có ý nghĩa thống kê (p<0,05); mức tăng chiều cao trung bình cao hơn 0,35 cm (1,45 ± 0,11 cm so với 1,10 ± 0,16 cm) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Không xuất hiện thừa cân, béo phì. Có xu hướng làm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, táo bón, biếng ăn, khó ngủ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ uống sữa là 97,8% trong đó tỷ lệ uống đủ khẩu phần sữa là 91,6% với chế độ 2 bữa/ngày.
#đa vi chất #sữa công thức #chiều cao #cân nặng #trẻ mẫu giáo
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI TẠI TỈNH SƠN LA, NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề cần quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 700 phụ nữ 15 – 35 tuổi dân tộc Thái tại các xã nghèo tỉnh Sơn La đã được triển khai nhằm mô tả thực trạng dinh dưỡng, thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng. Kết quả cho thấy, chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu là 152,7cm; tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở đối tượng 15-19 tuổi là 25,9% và thiếu năng lượng trường diễn (CED) ở phụ nữ ≥ 20 tuổi là 12,8%; Nồng độ hemoglobin trung bình là 128,3g/L; kẽm huyết thanh là 9,6mmol/l và retinol huyết thanh là 1,20mmol/L. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ dân tộc Thái là 26,9%; thiếu máu do thiếu sắt 4,7% và 22,2% thiếu máu không do thiếu sắt; dự trữ sắt cạn kiệt là 12,6%; 87,1% thiếu kẽm. Tình trạng thiếu máu và thiếu kẽm là vấn đề cần ưu tiên can thiệp, đồng thời cần nghiên cứu sâu hơn tìm hiểu các nguyên nhân khác của thiếu máu ở phụ nữ dân tộc Thái.
#Dinh dưỡng #thiếu máu #thiếu vi chất dinh dưỡng #phụ nữ tuổi sinh đẻ #dân tộc Thái
HIỆU QUẢ BỔ SUNG HEBI MAM HOẶC ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỂ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 12 Số 5.2 - Trang 8-17 - 2016
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực phẩm ăn liền, bổ sung hàng ngày (RUSF (HebiMam) tăng cường 21 vi chất dinh dưỡng và cung cấp 225kcal/ngàylên tình trạng hemoglobin của phụ nữ mang thai ở 10 xã, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: 398 phụ nữ mang thai với tuổi thai từ 6 đến 16 tuần tham gia thử nghiệm ngẫu nhiên, trong đó phụ nữ mang thai nhận được ít nhất 20 tuần hoặc là sắt (58mg) và acid folic (400µg), hoặc bổ sung 15 vi chất dinh dưỡng bao gồm 30 mg sắt và 400µg acid folic hoặc Hebi-Mam bao gồm 30 mg sắt và 400µg acid folic. Hemoglobin được đo tại điều tra ban đầu (6-16 tuần thai) và kết thúc nghiên cứu (36 tuần thai) bằng phương pháp cyanmethemoglobin. Kết quả: Sản phẩm nghiên cứu đã có hiệu quả trong việc cải thiện nồng độ hemoglobin tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, với mức tăng trung bình 3,3g/l ở nhóm sắt acid folic, 2,7g/l ở nhóm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và 3,1g/lở nhóm sử dụng thực phẩm bổ sung (p <0,01). Tỷ lệ thiếu máu là 26,1%, 24,8% và 24,5% tương ứng. Một số yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự cải thiện nồng độ hemoglobin tại thời điểm kết thúc là nồng độ Hb trước can thiệp (p<0,001), dự trữ sắt cạn kiệt (p<0,01), tuần thai khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (p<0,001) có mối tương quan nghịch với nồng độ hemoglobin kết thúc nghiên cứu. Kết luận và khuyến nghị: RUSF Hebi-Mam có hiệu quả tương tự bổ sung sắt acid folic và đa vi chất trong việc duy trì tình trạng hemoglobin trong khi mang thai. Vì vậy RUSF Hebi-Mam sản xuất trong nước có thể trở thành một sản phẩm hứa hẹn để đưa vào chương trình can thiệp của phụ nữ có thai ở Việt Nam, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trong giai đoạn quan trọng của thời kỳ mang thai.
#Phụ nữ có thai #thiếu máu #đa vi chất #thực phẩm bổ sung
Sàng lọc in silico các hợp chất Xanthone có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase định hướng điều trị đái tháo đường type 2
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 46 Số 5 - Trang 38-45 - 2022
Xanthone có nhiều tác dụng sinh học khác nhau, bao gồm các đặc tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, gây độc tế bào và ức chế ung thư. α-glucosidase là enzym đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate thành glucose, gây tăng đường huyết trong cơ thể, làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng ức chế enzym α-glucosidase của 133 hợp chất xanthone định hướng điều trị đái tháo đường bằng phương pháp docking phân tử. Kết quả thu được 4 hợp chất có tiềm năng nhất là mangostanol, isonormangostin, cudraxanthone B và isojacareubin. Vì vậy, đây là các hợp chất có tiềm năng trở thành thuốc điều trị đái tháo đường trong tương lai và cần được nghiên cứu sâu hơn.
#Xanthone #α-glucosidase #đái tháo đường type 2 #docking phân tử #mangostanol #isonormangostin #cudraxanthone B #isojacareubin.
12. Thực trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da sau phẫu thuật ruột non tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 98-105 - 2023
Trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da sau phẫu thuật ruột non có nguy cơ cao của suy dinh dưỡng và thiếu các vi chất dinh dưỡng. Nghiên cứu mô tả trên 33 trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất. Số trẻ nam chiếm 54,5% và trẻ nữ chiếm 45,5%. Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu từ 6 ngày đến 63 tháng, nhóm tuổi < 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%). Nguyên nhân hay gặp nhất là tắc ruột (27,2%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao nhất (75,7%). Các vi chất thiếu hụt với tỷ lệ khác nhau: vitamin D (75,8%), magie (45,5%), kẽm (42,2%), phospho (15,2%) và calci (9,1%). Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng phổ biến ở trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da.
#Dẫn lưu hai đầu ruột #phẫu thuật ruột non #dinh dưỡng #vi chất dinh dưỡng
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2